Mục lục
Trong SQL ngoài các hàm thông thường hỗ trợ xử lý chuỗi, số, ngày tháng trong SQL, thì nó còn cung cấp các hàm hệ thống giống giúp chúng ta lấy một số thông tin về user, connection, database.
Trong bài viết này chúng ta sẽ cùng nhau tìm hiểu các hàm này và lấy ví dụ để hiểu rõ hơn.
BIN()
được sử dụng để chuyển đổi một số sang dạng số nhị nhân
SELECT BIN(18);
Output: 10010
BINARY()
Dùng để chuyển đổi một giá trị thành chuỗi nhị phân.
SELECT BINARY "deftblog"
Output: deftblog
COALESCE()
Nó trả về giá trị khác null đầu tiên trong danh sách.
SELECT COALESCE(NULL, NULL, NULL, 'https://shareprogramming.net//.com', NULL, 'Example.com');
Output: https://shareprogramming.net//.com
CONNECTION_ID()
Trả về ID của kết nối hiện tại
SELECT CONNECTION_ID();
Output:
CONNECTION_ID: |
5 |
CURRENT_USER()
ó trả về tên người dùng và tên máy chủ cho tài khoản MySQL được máy chủ sử dụng để xác thực máy khách hiện tại.
SELECT CURRENT_USER();
Output
CURRENT_USER() |
root@localhost |
DATABASE()
Trả về tên của tên của database hiện tại đang được sử dụng.
DATABASE() |
---|
northwind |
IF()
Nó trả về một giá trị BOOLEAN phụ thuộc vào điều kiện đầu vào.
SELECT IF(200<500, "YES", "NO");
Output
SELECT IF(200<500, “YES”, “NO”); |
YES |
LAST_INSERT_ID()
Nó trả về giá trị AUTO_INCREMENT đầu tiên được đặt bởi câu lệnh INSERT hoặc UPDATE gần đây nhất.
Output
LAST_INSERT_ID() |
0 |
NULLIF()
Nó trả về biểu thức đầu tiên nếu hai biểu thức không bằng nhau. Nếu các biểu thức bằng nhau, NULLIF trả về giá trị rỗng của kiểu biểu thức đầu tiên.
SELECT NULLIF(25.11, 25);
NULLIF(25.11, 25) |
25.11 |
SELECT NULLIF(12, 12);
NULLIF(12, 12) |
NULL |
SESSION_USER()
Nó trả về tên người dùng và tên máy chủ cho người dùng MySQL hiện tạ
SELECT SESSION_USER();
Output
SESSION_USER() |
root@localhost |
USER()
Nó trả về tên người dùng và tên máy chủ cho người dùng MySQL hiện tại.
SELECT USER();
Output
USER() |
root@localhost |
VERSION()
Nó trả về phiên bản của cơ sở dữ liệu MySQL.
Output
VERSION() |
8.0.11 |
Nguồn tham khảo